THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
❖ Giá cà phê Robusta kỳ hạn tháng 5/2024 tại thị trường London đạt mức bình quân 3.148 USD/tấn, giảm 1,63% so với tuần trước.
❖ Giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 5/2024 tại thị trường New York đạt mức bình quân 4.318 USD/tấn, tăng 0,24% so với tuần trước.
❖ Năm 2023, xuất khẩ cà phê của Kenya đạt 47,8 triệu tấn, trị giá 251,86 triệu USD.
❖ Theo hiệp hội xuất khẩu cà phê Brazil, trong năm 2023, khối lượng cà phê xuất khẩu từ Brazil sang thị trường Trung Quốc đạt mức kỷ lục mới là 1,4 triệu bao (loại 60kg), tăng 278% so với cùng kỳ năm 2022.
Tuần 09 (từ 26/02-01/03/2024), giá cà phê Robusta kỳ hạn tháng 05/2024 tại thị trường London đạt 3.148 USD/tấn, giảm 1,63% so với tuần trước nhưng tăng 47,7% so với cùng kỳ năm 2023. Giá cao nhất trong tuần đạt 3.222 USD/tấn, giá thấp nhất trong tuần là 3.068 USD/tấn. [1]
Tại thị trường New York, giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 5/2024 bình quân đạt 4.268 USD/tấn, tăng 0,24% so với mức giá tuần trước, và tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2023. Giá cao nhất trong tuần đạt 4.318 USD/tấn, giá thấp nhất trong tuần là 4.191 USD/tấn. [1]
Kenya
Theo Chính phủ Kenya, xuất khẩu cà phê nước này đạt 47,8 triệu tấn trong năm 2023, chiếm 98,3% tổng sản lượng các loại cây lương thực xuất khẩu, trị giá 251,86 triệu USD. Thị trường xuất khẩu cà phê chính của nước này là Hoa Kỳ, Bỉ, Đức, Cộng hòa Hàn Quốc, Thụy Điển, Úc, Đan Mạch và Na Uy. Chính phủ Keynya đang thực hiện các biện pháp cải cách, bao gồm triển khai “Quỹ Cherry - Cà phê” trị giá 27,4 triệu USD, để giúp nông dân tiếp cận nguồn vốn. [2]
Brazil
Theo hiệp hội xuất khẩu cà phê Brazil, trong năm 2023, khối lượng cà phê xuất khẩu từ Brazil sang thị trường Trung Quốc đạt mức kỷ lục mới là 1,4 triệu bao (loại 60kg), tăng 278% so với cùng kỳ năm 2022. Trung Quốc đã vươn lên vị trí thứ 6 trong danh sách các quốc gia lớn nhất nhập khẩu cà phê từ Brazil trong năm 2023, tăng 14 bậc so với cùng kỳ năm trước. [3]
Theo Chủ tịch Cecafe - Marcio Ferreira, nguyên nhân dẫn đến sản lượng cà phê xuất khẩu cà phê của Brazil sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh là (i) nhu cầu sử dụng cà phê của Trung Quốc tăng; (ii) sản phẩm cà phê của Brazil đa dạng đáp ứng được yêu cầu từ thị trường Trung Quốc; (iii) các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Brazil luôn đảm bảo chất lượng và thời gian giao hàng theo hợp đồng ký kết. [3]
Indonesia
Sumatra là hòn đảo sản xuất cà phê lớn nhất của Indonesia, theo Chính phủ Indonesia xuất khẩu cà phê Robusta trong tháng 1/2024 của Sumatra này đạt 53,2 nghìn bao, giảm 78,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng đầu năm của niên vụ 2023/2024 (từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024) tổng sản lượng cà phê Robusta của Sumatra đạt 1,94 triệu bao, giảm 60,72% so với niên vụ trước. [4]
Tomoro Coffee là chuỗi cà phê thương hiệu lớn thứ 5 tại Indonesia được ra mắt vào tháng 11/2023, hiện đang có 400 cửa hàng tại Indonesia và Trung Quốc. Năm 2024, hãng cà phê này đang mở rộng sang thị trường Singapore với cửa hàng đầu tiên tại Đại học Quốc gia Singapore. Tomoro Coffee dự kiến sẽ mở thêm 10 cửa hàng tại Singapore này trong thời gian tới. [5]
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
❖ Giá cà phê Robusta trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên tăng trong tuần này. Giá trung bình tại Đắk Lắk là 83.133 VNĐ/kg, và tại Lâm Đồng là 82.460 VNĐ/kg.
❖ Theo Cục Xuất nhập – Bộ Công Thương, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 200 nghìn tấn, trị giá 655 triệu USD, giảm 16,1% về lượng và giảm 9,8% về giá trị so với tháng 1/2024.
❖ Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2 tháng đầu năm 2024, giá trị xuất khẩu cà phê đạt 1,38 tỷ USD, chiếm 30,8% tổng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam.
Giá cà phê trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên tuần này tiếp tục tăng so với tuần trước. Tại Đắk Lắk, giá cà phê bình quân đạt 83.133 VNĐ/kg, tăng 1,81% so với tuần trước (tăng 1.480 VNĐ/kg), và tăng 74,48% so với cùng kỳ năm 2023. Tại Lâm Đồng, giá cà phê trung bình đạt 82.460 VNĐ/kg, tăng 1,68% so với tuần trước (tăng 1.360 VNĐ/kg), và tăng 74,70% so với cùng kỳ năm trước. [6]
Tình hình xuất khẩu cà phê 2 tháng năm 2024
Theo Cục Xuất nhập – Bộ Công Thương, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 200 nghìn tấn trong tháng 2/2024, trị giá 655 triệu USD, giảm 16,1% về lượng và giảm 9,8% về giá trị so với tháng 1/2024, so với tháng 2/2023 giảm 0,2% về lượng, nhưng tăng 50,3% về giá trị. Giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam ước đạt mức 3.276 USD/tấn, tăng 7,4% so với tháng 1/2024 và tăng 50,6% so với tháng 2/2023. [7]
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2 tháng đầu năm 2024, giá trị xuất khẩu cà phê đạt 1,38 tỷ USD, chiếm 30,8% tổng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam. Đây là lần đầu tiên cà phê vươn lên vị trí thứ hai về giá trị xuất khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp, chỉ sau gỗ và sản phẩm gỗ. Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong 2 tháng đầu năm 2024 đạt 3.153 USD/tấn, tăng 44,7% so với cùng kỳ năm 2023. [8]
Tháng 1/2024, Việt Nam đã ghi nhận sự gia tăng về lượng cà phê Robusta và Arabica so với tháng 12/2023, tuy nhiên, xuất khẩu cà phê Excelsa và cà phê đã được chế biến lại giảm. Theo Tổng cục Hải quan, tháng 1/2024, khối lượng xuất khẩu cà phê Robusta của Việt Nam đạt 216,38 nghìn tấn, trị giá 613,57 triệu USD, tăng 15,4% về lượng và tăng 25,7% về giá trị so với tháng 12/2023 So với tháng 1/2023, xuất khẩu cà phê Robusta tăng 68% về lượng và 155,7% về giá trị. Các thị trường xuất khẩu chính của cà phê Robusta bao gồm Ý, Tây Ban Nha, Nga, Indonesia, Bỉ, Trung Quốc, Philipine. [9]
Xuất khẩu cà phê Arabica đạt 5,25 nghìn tấn, trị giá 20,15 triệu USD, tăng 78,5% về lượng và tăng 83,1% về trị giá so với tháng 12/2023. Tuy nhiên, so với tháng cùng kỳ năm trước, xuất khẩu cà phê giảm 27,1% về lượng và 25,7% về giá trị. Các thị trường xuất khẩu chính của cà phê Arabica bao gồm Hoa Kỳ, Nhật Bản, Indonesia, Philipine, Nga. [9]
Sơn La
Theo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Sơn La, diện tích cà phê chè (Arabica) của toàn tỉnh đạt gần 21 nghìn ha.Trong đó, diện tích cà phê chè của huyện Mai Sơn là hơn 8.500ha, huyện Thuận Châu gần 6.000ha, còn lại ở các huyện Yên Châu, Sốp Cộp và TP Sơn La. Trong đó, diện tích cho thu thu hoạch khoảng 19 nghìn ha, sản lượng cà phê nhân đạt 34,4 nghìn tấn. Niên vụ 2023/2024, giá cà phê tăng cao so với niên vụ trước. Tại thời điểm cuối tháng 1/2024, giá cà phê chè ở huyện Mai Sơn (Sơn La) đạt đỉnh 15.000 đồng/kg tươi, tăng gần gấp 2 lần so với niên vụ năm 2022/2023. [10]
Sản phẩm cà phê Sơn La đã được Cục Sở hữu Trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho từ năm 2017. Những năm gần đây, tỉnh Sơn La đã hình thành được các mô hình liên kết sản xuất và chế biến cà phê tinh chất. Có 4 sản phẩm cà phê đã được UBND tỉnh Sơn La cấp chứng nhận OCOP (1 sản phẩm cà phê bột nguyên chất 5 sao, 3 sản phẩm 4 sao là Aratay Coffee, Coffee Arabica Minh Trí và Trà quả cà phê. [10]
Công ty CP Bình Điền-MeKong và Tổng Công ty Cà phê Việt Nam ký thỏa thuận hợp tác phát triển cà phê bền vững
Ngày 25/2/2024, tại thành phố Pleiku, Gia Lai, Công ty CP Bình Điền-MeKong (đơn vị thành viên của Công ty CP Phân bón Bình Điền) và Tổng Công ty Cà phê Việt Nam đã ký thỏa thuận hợp tác thúc đẩy phát triển sản xuất cà phê hiệu quả, cải thiện chất lượng và giá trị hạt cà phê Việt Nam theo hướng bền vững, giảm phát thải khí nhà kính, góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống người lao động và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của cả hai bên cùng phát triển. [11]
CTCP VinaCafé Biên Hòa
Trong Quý IV/2023, CTCP VinaCafé Biên Hòa ghi nhận doanh thu thuần 811 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước đó, và lợi nhuận sau thuế đạt 143 tỷ đồng, tăng 33%. Lợi nhuận thuần tăng do tăng trưởng doanh số của ngành hàng cà phê hoà tan và nước tăng lực vị cà phê, cùng với tiết giảm hiệu quả chi phí đầu vào. Năm 2023, VinaCafé Biên Hòa đạt 2.353 tỷ đồng doanh thu thuần và 450 tỷ đồng lãi sau thuế, lần lượt tăng 6,6% và 41% so với mức nền thấp của năm 2022. [12]
Nguồn tham khảo:
[1] https://www.investing.com/
[2] news.cn
[3] stockbiz.vn
[4] iandsmith.com
[5] worldcoffeeportal.com
[6] Cộng tác viên cà phê khu vực Tây Nguyên
[7] Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công thương
[8] dantri.com.vn
[9] Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công thương
[10] nongnghiep.vn
[11] binhdienmekong.vn
[12] vietnambiz.vn